Tên thường gọi: Gấu nâu (gấu xám)
Tên khoa học: Ursus arctos
Lớp: Động vật có vú
Phân bố: Bắc Mỹ, Bắc Á, châu Âu, dãy núi Atlas của Bắc Phi và Trung Đông
Tuổi thọ: Gấu nâu hoặc gấu xám có thể sống trong tự nhiên từ 20 đến 30 năm. Và trong điều kiện nuôi nhốt, chúng có thể sống được tới 50 năm
Kích thước: Chiều cao từ 1,4 đến 2,8 m
Cân nặng: Khoảng từ 80 đến 600 kg
Tình trạng: Ít bị đe dọa

Thông tin mô tả

  • Gấu nâu là loài có kích thước lớn nhất trong các loài gấu. Chúng có thể cao từ 1,4 đến 2,8 m và cân nặng dao động từ 400 đến 1500 kg.
  • Gấu nâu hoặc gấu xám có bộ lông dài và dày thay đổi theo mùa tùy thuộc vào khu vực địa lý do nhiệt độ và chế độ ăn uống. Lông của chúng có thể có màu kem, bạc, nâu hoặc đen.
  • Chúng có một bướu nhỏ trên vai.
  • Gấu có móng vuốt lớn và cong. Gấu con có thể trèo cây nhưng những con trưởng thành lại không thể vì kích thước cơ thể quá khổ của chúng. Kích thước cơ thể khác nhau giữa các phân loài gấu, nó biến động theo giới tính, vị trí địa lý, tuổi, mùa và chế độ ăn uống.
  • Những loài được tìm thấy ở bờ biển Alaska, British Columbia và miền đông nước nga là lớn nhất.
  • Các phân loài lớn nhất của gấu nâu là gấu Kodiak sống trong quần đảo Kodiak và các đảo xung quanh ở Alaska và British Columbia, Canada.

Phân bố

  • Gấu nâu có khu vực phân bố rộng rãi bao gồm Bắc Mỹ, Bắc Á, châu Âu, dãy núi Atlas của Bắc Phi và Trung Đông.
  • Trong hầu hết các khu vực này gấu nâu đã bị tuyệt chủng hoặc số lượng của chúng đã bị giảm đáng kể.
  • Gấu nâu là một trong tám loài gấu ngoại lai và có khu phân bố rộng nhất.
  • Ngày nay, hầu hết gấu nâu được tìm thấy ở tây bắc Bắc Mỹ và Nga.
  • Ở Bắc Mỹ gấu nâu được gọi là gấu xám. Chúng được phân bố phấn lớn ở phía tây bắc Alaska ở phía bắc đến Mexico ở phía nam, từ Thái Bình Dương ở phía tây đến sông Missouri ở phía đông.
  • Ngày nay, ở Bắc Mỹ phạm vi của nó được giới hạn ở Alaska, Yukon, British Columbia và số ít ở Montana, Idaho và Wyoming ở Hoa Kỳ và Alberta và tây bắc Canada.
  • Các quần thể gấu ở tây nam Hoa Kỳ và Mexico được cho là đã tuyệt chủng.
  • Gấu nâu có thể sống ở nhiều môi trường khác nhau từ vùng đất cây bụi Bắc Cực, thảo nguyên, rừng nhiệt đới, ôn đới, lãnh nguyên, đường bờ biển và đồng cỏ núi cao.

Tập tính

  • Gấu nâu thường tìm kiếm nguồn thức ăn theo mùa từ khu vực này qua khu vực khác. Chúng là những con vật sống đơn độc trừ khi đến mùa giao phối hoặc con cái đang chăm sóc con.
  • Thi thoảng chúng sẽ tập hợp lại với nhau tại nơi có nguồn thức ăn dồi dào và tại đó hệ thống phân cấp xã hội sẽ tồn tại và chiếm ưu thế. Con đực trưởng thành có ưu thế nhất, tiếp theo là con cái đang nuôi con và cuối cùng là con cái không có con.
  • Gấu nâu có lãnh thổ sinh sống riêng. Kích thước lãnh thổ còn phụ thuộc vào sự phân bố môi trường sống và sự có sẵn của nguồn thực phẩm. Phạm vi nhà của chúng có thể kéo dài tời 2.600 km2 nhưng trung bình là từ 73 đến 415 km2.
  • Vào mùa thu, gấu nâu bắt đầu tìm kiếm một nơi để xây dựng hang, nơi chúng sẽ nghỉ ngơi vào mùa đông. Chúng xây dựng các hang ở dưới gốc cây đổ, trong hang hoặc khe hở trên đá.
  • Một số loài gấu nâu thường di cư vào mùa thu để tìm kiếm thức ăn.
  • Tùy thuộc vào địa điêm và thời tiết, gấu nâu bắt đầu thời gian ngừng hoạt động từ tháng 11 hoặc tháng 12 và kéo dài cho đến tháng 3 hoặc tháng 4. Ở những khu vực lạnh, chúng trải qua một giấc ngủ sâu mà không phải là ngủ đông thực sự vì chúng có thể dễ dàng bị đánh thức.
  • Gấu giao tiếp với nhau bằng cách tạo ra âm thanh và để lại dấu vết mùi hương để đánh dấu lãnh thổ của mình.

Sinh sản

  • Gấu nâu đạt đến độ tuổi trưởng thành có khả năng sinh sản sau 5 đến 8 năm. Chúng sinh sản từ cuối tháng Tư đến cuối tháng Sáu. Gấu cái sẽ dành từ 2 đến 3 năm để nuôi con cho đến khi chúng giao phối lại.
  • Trứng được thụ tinh được cấy vào tử cung tầm 5 tháng sau khi giao phối tùy thuộc vào một số điều kiện nhất định như tình trạng sẵn có của nguồn thức ăn và sức khỏe hiện tại. Tổng thời gian mang thai của chúng kéo dài từ 180 đến 266 ngày.
  • Mỗi lứa sinh gấu thường đẻ từ 2 đến 3 con, đôi khi số lượng đó lên đến 4.
  • Gấu cái thường sinh con và nuôi con một mình, không có sự chăm sóc của con đực.
  • Gấu con ra đời vào khoảng giữa tháng Giêng và tháng Ba trong khi người mẹ đang ngủ đông. Gấu con mới sinh không có lông và mắt nhắm tịt. Trọng lượng trung bình của chúng là khoảng 0,48 kg
  • Gấu con rời khỏi hang vào mùa xuân và được mẹ của chúng dạy cho cách sống sót.
  • Gấu con ở với mẹ ít nhất khoảng 2 năm, nhưng thời gian đó thường kéo dài lên đến tầm 3 đến 4 năm.

Chế độ ăn

  • Gấu nâu là loài ăn tạp. Chế độ ăn của chúng thay đổi theo mùa và theo địa điểm.
  • Thức ăn chủ yếu bao gồm trái cây, cỏ, cá hồi, côn trùng, động vật có vú kích thước nhỏ và xác động vật chết.

Các mối đe dọa

  • Sự thay đổi môi trường sống, chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp, phát triển đô thị và đường giao thông đã làm thu hẹp phạm vi sống của loài này.
  • Khai thác dầu gây ô nhiễm môi trường sống của chúng.
  • Mối đe dọa lớn nhất của chúng là con người. Đôi khi đàn con của chúng cũng trở thành con mồi của những con gấu khác, sư tử núi hoặc chó sói.

Sự thật thú vị

+ Gấu nâu là biểu tượng của Phần Lan
+ Gấu xám (gấu nâu) là biểu tượng của tiểu bang Montana
+ Gấu vàng California được chỉ định là biểu tượng cho tiểu bang California vào năm 1953 mặc dù chúng đã bị tuyệt chủng kể từ năm 1922
+ Chính phủ Hoa Kỳ và Canada đang xem xét việc phun hạt tiêu, một vũ khí hiệu quả để ngăn chặn hành vi hung dữ của gấu nâu thay vì phải sử dụng súng
+ Gấu nâu có hành vi không thể đoán trước được và chúng có thể sẽ tấn công nếu cảm thấy bị đe dọa

Album Ảnh

[smartslider3 slider=208]

Leave a comment