Tên thường gọi: Gấu đen
Tên khoa học: Ursus americanus
Lớp: Động vật có vú
Phân bố: Chủ yếu ở Bắc Mỹ
Tuổi thọ: Trong tự nhiên gấu đen có thể sống được trung bình khoảng 20 năm.
Kích thước: Chiều cao khoảng 1,4 m
Cân nặng: Cân nặng là 110 kg
Tình trạng: Ít bị đe dọa

Thông tin mô tả

  • Gấu đen là loài gấu có kích thước nhỏ nhất ở Nam Mỹ. Với khối lượng của một con đực trưởng thành dao động từ 59 đến 159 kg, còn con cái trưởng thành là từ 40 đến 79 kg. Chiều cao của gấu đực dao động từ 1,4 đến 2 m và của con cái là từ 1,2 đến 1,6 m. Con cái có khuôn mặt gầy và nhọn hơn con đực.
  • Gấu đen không có bướu ở vai như gấu nâu. Đặc biệt chúng có thị giác và thính giác tốt hơn con người.
  • Móng vuốt dài và sắc nhọn giúp gấu có khả năng leo cây.
  • Gấu đen có bộ lông dày và mềm mịn. Không phải tất cả chúng đều có bộ lông đen, lông đen chỉ phổ biến ở quần thể thuộc bờ biển phía đông trong khi quần thể phía tây lại có màu nâu, quế, xám xanh hoặc vàng.
  • Gấu đen có cơ bắp khỏe mạnh và chúng có thể di chuyển với vận tốc lên tới 50 km/giờ.

Phân bố

  • Gấu đen là loài gấu phổ biến nhất ở Bắc Mỹ và có sự phân bố rộng nhất, bao gồm hầu hết quốc gia Canada trừ những đồng cỏ và đảo Prince Edward, một phần Hoa Kỳ và phía bắc Mexico.
  • Môi trường sống cũng rất khác nhau, chúng được tìm thấy chủ yếu ở rừng ôn đới nhưng chúng cũng có thể sống ở các khu vực cận nhiệt đới như Florida và phía bắc Mexico. Gấu đen sống trong các khu vực có cây cối và đồng cỏ, khu vực miền núi, rừng thưa dân cư, đầm lầy và rừng.

Tập tính

  • Gấu đen là loài có tính lãnh thổ rất cao. Chúng có khu vực sinh sống riêng trải dài khoảng 39 đến 207 km2. Phạm vi nhà giữa các chú gấu có thể trùng hoặc không trùng nhau. Gấu đen đánh dấu lãnh thổ của mình bằng cách chà xát cơ thể của mình lên cây cối và để lại dấu vết bằng những đường cào trên thân cây.
  • Kích thước cơ thể của chúng phụ thuộc vào mật độ cá thể và chất lượng môi trường sống.
  • Gấu đen là loài hoạt động đơn lẻ trừ khi đến mùa giao phối hoặc nuôi con.
  • Khi nguồn thức ăn dồi dào, chúng tụ tập lại với nhau. Tại đó bắt đầu hình thành hệ thống phân cấp xã hội, quần thể đầu tiên có kích thước lớn nhất và mạnh nhất.
  • Gấu đen giao tiếp với nhau bằng cách tạo ra âm thanh như những tiếng sủa, tiếng khịt mũi và tiếng gầm gừ. Ngoài ra chúng cũng giao tiếp bằng những cử chỉ trên khuôn mặt và cơ thể.
  • Gấu đen sống trong các khu vực lạnh sẽ có tập tính ngủ đông trong những tháng mùa đông lạnh giá, quá trình này kéo dài tầm 7 tháng. Độ dài của thời gian ngủ đông phụ thuộc vào khí hậu nơi chúng sinh sống. Loài gấu đen sống ở Florida không có tập tính ngủ đông chỉ trừ những con gấu đang mang thai.
  • Gấu đen thường đào một cái hang trong những thân cây rỗng, dưới những khúc gỗ rơi, trong những khe đá để chuẩn bị cho việc ngủ đông của mình.
  • Khi ngủ đông, chúng cuộn tròn lại như một quả bóng và nhịp tim đập chậm lại để tiết kiệm năng lượng. Chúng duy trì sự sống bằng những chất béo tích tụ lại trong những tháng hè.

Chế độ ăn

Gấu đen là loài ăn tạp. Thức ăn của chúng bao gồm cỏ, thực vật, chồi, lá, trái cây, rễ, quả mọng, côn trùng, ong, cá, động vật có vú có kích thước nhỏ và xác động vật.
Chúng có khả năng thích nghi cực tốt, khi thiếu thức ăn, gấu thậm chí ăn rác ở trong nước và chế biến thành một hương vị riêng cho nó.
Vào mùa hè, gấu ăn rất nhiều để chuẩn bị cho việc ngủ đông. Chúng có thể tiêu thụ đến 13,6 kg thức ăn mỗi tuần.

Sinh sản

  • Gấu cái đạt đến độ trưởng thành có khả năng sinh sản sau 3 đến 8 năm. Còn gấu đực sau 3 đến 4 năm.
  • Mùa giao phối thường rơi vào khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 7. Sau khi trứng được thụ tinh phát triển thành phôi nang và nếu con cái có đủ trọng lượng đáp ứng được nhu cầu mang thai thì phôi đó sẽ được cấy vào tử cung vào mùa thu.
  • Thời gian mang thai kéo dài khoảng 220 ngày. Mỗi lứa, gấu đẻ được từ 1 đến 5 con.
  • Gấu con được sinh vào tháng 1 hoặc tháng 2 năm sau trong quá trình ngủ đông và rúc vào bên cạnh mẹ của mình.
  • Gấu con mới sinh không có lông và mắt nhắm tịt, trọng lượng chỉ khoảng từ 200 đến 450 g.
  • Khi gấu con đạt trọng lượng từ 2 đến 5 kg thì rời khỏi hang của mình. Chúng cai sữa sau 6 đến 8 tháng và ở với mẹ trong vòng 2 năm. Trong thời gian này, gấu con học được cách săn lùng và sống sót.

Các mối đe dọa

  • Kẻ thù chính của gấu đen là chó sói, sư tử núi, gấu xám, linh miêu Mỹ và đặc biệt là con người.
  • Sự phát triển của các tuyến đường giao thông dẫn đến thu hẹp môi trường sống và gây nên những vụ va chạm nguy hiểm.
  • Đô thị hóa cũng là một nguyên nhân làm giảm chất lượng và thu hẹp môi trường sống của chúng.

Tình trạng bảo tồn

Theo Sách đỏ IUCN về các loài đang bị đe dọa thì gấu đen được liệt kê vào nhóm ít bị đe dọa nhất. Nó là một loài phổ biến với sự gia tăng dân số diễn ra nhanh chóng. Các mối đe dọa chủ yếu diễn ra tại các địa điểm bị cô lập, đặc biệt là ở Mexico.
Ở Bắc Mỹ, hầu hết gấu đen được sống dưới sự bảo vệ của các công viên tự nhiên.
Gấu đen là một trong hai loài gấu ít bị đe dọa nhất, con còn lại là gấu nâu hoặc gấu xám.

Bạn có biết không?

Gấu đen với bộ lông trắng được gọi là Kermode và chỉ được tìm thấy ở bờ biển British Columbia, Canada.

Hình Ảnh

[smartslider3 slider=211]

Leave a comment