Không chỉ các giống gà nội, các giống gà ngoại nhập cũng dần xuất hiện và được nuôi nhiều nhờ những giá trị có ích mà chúng mang lại. Cùng Thegioidongvat.co điểm qua 20+ loài gà được nuôi phổ biến nhất hiện nay tại Việt Nam…
Các giống gà trong nước
Giống gà | Địa điểm nuôi phổ biến | Đặc điểm nhận dạng |
Gà ri | Miền Bắc, miền Trung | – Vóc dáng thon nhỏ, đầu thanh, mỏ nhỏ, màu cờ có nhiều răng cưa, chân và da có màu vàng – Gà mái có lông màu vàng và nâu, có điểm đốm đen ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có lông màu vàng tía, đuôi có lông màu vàng và đen dần về phía cuối đuôi – Cân nặng: 1,2-1,8kg đối với gà mái và 1,5-2,1kg đối với gà trống – Gà ri mái đẻ và ấp trứng trong vòng 1 tháng với số lượng khoảng từ 10-15 trứng/ tháng và 80-100 trứng/ năm |
Gà hồ | Làng Hồ, Thuận Thành, Bắc Ninh | – Vóc dáng to, thân hình chắc khỏe, chân to, lưng rộng – Gà trống có lông màu mận chín, thẫm đen, da đỏ. Gà mái có lông màu xám – Cân nặng: 2,7kg đối với gà mái và 4,4kg đối với gà trống – Gà hồ mái thường bắt đầu đẻ trứng khi được khoảng 6-8 tháng tuổi với 40-50 trứng/ năm |
Gà tàu vàng | Chủ yếu ở miền Nam | – Thân hình chắc khỏe, cả lông, chân và da đều có màu vàng sặc sỡ – Cân nặng: 1,6-1,8kg đối với gà mái và 2,2-2,5kg đối với gà trống – Gà tàu vàng thường bắt đầu đẻ trứng khi được khoảng 6 tháng tuổi với 60-70 trứng/ năm |
Khoái Châu, Hưng Yên
| – Thân hình chắc khỏe, có vòng cổ chân to, chân to cao, lưng thẳng rộng, mỏ, da và chân vàng – Gà trống có lông màu tía sẫm hoặc mận chín pha đen. Gà mái có lông màu vàng nhạt – Cân nặng: 2,5-3,5kg đối với gà mái và 3,5-4,5kg đối với gà trống – Gà Đông Tảo mái bắt đầu đẻ trứng khi được khoảng từ 5-7 tháng tuổi với 50-70 trứng/ năm | |
Gà mía | Sơn Tây, Hà Nội | – Tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại chậm chạp – Gà trống có lông màu đỏ thẫm xen kẽ lông màu đen ở đuôi; đùi, lườn, hai hàng lông cánh màu xanh biếc. Gà mái có lông màu vàng nhạt xen kẽ lông đen ở cánh đuôi; lông cổ có màu nâu – Cân nặng: 2,5-3kg đối với gà mái và 4,4kg đối với gà trống – Gà mía mái thường bắt đầu đẻ trứng khi được khoảng 7 tháng tuổi với 55-60 trứng/ năm |
Gà nòi | Khắp cả nước | – Còn được gọi là gà chọi, gà đá,.. Vóc dáng to lớn, rắn chắc, chân, cổ cao, thịt màu đỏ – Gà trống có lông màu xám, màu đỏ lửa xan lẫn các vệt xanh biếc. Gà mái có lông màu xám đá – Cân nặng: 2-2,5kg đối với gà mái và 3-4kg đối với gà trống – Gà nòi mái thường bắt đầu đẻ trứng khi được khoảng 7 tháng với 50-60 trứng/ năm |
Gà ác | Đồng bằng sông Cửu Long và miền Tây Nam Bộ | – Thân hình nhỏ bé, có lông màu trắng tuyền, mỏ và da chấm đen, chân 5 ngón màu xanh đen – Cân nặng: 0,5-0,6kg đối với gà mái và 0,7-0,8kg đối với gà trống – Gà ác mái thường chỉ đẻ 1-2 trứng/ lứa 70-80 trứng/ năm |
Vùng nông thôn phía Nam | – Vóc dáng nhỏ, có sắc lông sặc sỡ, di chuyển nhanh nhẹn – Cân nặng: 0,6-0,7kg đối với gà mái và 0,8-1kg đối với gà trống – Gà tre mái đẻ trứng và đẻ được khoảng 40-50 trứng/ năm |
Có thể bạn quan tâm: 100 Sự Thật Thú Vị Về Thế Giới Động Vật Nhất Định Sẽ Khiến Bạn Bất Ngờ
Các giống gà ngoại nhập
Giống gà | Nguồn gốc, xuất xứ | Đặc điểm nhận dạng |
Gà Tam hoàng | Quảng Đông, Trung Quốc | – Thân hình hình tam giác, thân ngắn, lưng thẳng, ngực nở, đùi to. Lông, da và chân màu vàng – Cân nặng: 1,8-2kg đối với gà mái và 2,2-2,8kg đối với gà trống – Gà Tam hoàng mái bắt đầu đẻ trứng khi được khoảng 125 ngày tuổi với 135 trứng/ năm |
Gà Hybro (HV 85) | Hà Lan | – Thân hình vạm vỡ, săn chắc; lông màu vàng óng, ngực rộng; tăng trưởng nhanh – Cân nặng: 2-2,3kg |
Gà Sasso | Pháp | – Lông màu nâu đỏ, da chân màu vàng – Cân nặng: 2,1-2,3kg |
Gà Lương Phượng | Trung Quốc | – Lông màu vàng, dài, bóng mượt. Mào và phần đầu màu đỏ; da màu vàng; hông rộng, lưng thẳng, lông đuôi dựng đứng. – Cân nặng: 1,5-1,6kg |
Gà Hubbard | Mỹ | – Thân hình nở nang, săn chắc; lông màu trắng, ngực nở, rộng – Cân nặng: 3,6-3,8kg đối với gà mái và 4-4,2kg đối với gà trống |
Gà Plymouth | Mỹ | – Thân hình hơi ngắn; lông màu trắng tinh hoặc vân đen; ngực nở – Cân nặng: 2,8-3,3kg đối với gà mái và 3-3,8kg đối với gà trống – Gà Plymouth đẻ trứng và đẻ 150-160 trứng/ năm |
Gà Leghorn | Mỹ | – Thân hình nhỏ; lông màu trắng – Cân nặng: 1,7-1,8kg đối với con mái và 2,2-2,5kg đối với con trống – Gà Leghorn đẻ trứng và đẻ được khoảng 270-280 trứng/ năm |
Gà ISA | Pháp | – Lông màu trắng – Cân nặng: 2,4kg đối với gà mái và 2,6kg đối với gà trống |
Gà Lohman | Đức | – Có màu lông đa dạng như trắng, vàng, nâu,… – Cân nặng: 2,4kg đối với gà mái và 2,6kg đối với gà trống |
Gà Brown nick | Mỹ | – Gà mái có lông màu nâu. Gà trống có lông màu trắng – Gà Brown nick mái đẻ trứng và đẻ được 280-300 trứng/ năm |
Gà Rhode Island Red | New England, Rhode Island | – Dễ nuôi, mau lớn, thích hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. Lông màu đỏ, mào đơn trung bình, vành tai màu đỏ, chân và da màu vàng. – Cân nặng: 2,5kg đối với gà mái và 3,5kg đối với gà trống – Gà Rhode Island Red đẻ trứng và đẻ được khoảng 150-180 trứng/ năm |
Gà New Hampshire | Mỹ | – Lông màu vàng nâu, vùng cuối cánh đuôi có lông màu xanh đen, mồng đơn trung bình; chân và da màu vàng – Cân nặng: 2,3-3kg – Gà New Hampshire đẻ trứng và đẻ được 200-220 trứng/ năm |
Gà Isa Brown | Hà Lan | – Dễ nuôi, ít bệnh, sinh trưởng nhanh, đẻ sai. Gà trống có lông màu nâu. Gà mái có lông màu trắng – Gà Isa Brown mái đẻ trứng và đẻ được 280-300 trứng/ năm |
Vẫn còn rất nhiều các loài gà khác cũng được nuôi phổ biến tại nhiều vùng miền trên đất nước Việt Nam như Nagoya, Susnex, BT1, Rohde đỏ, Gold-line, Avian, BE,… Chi tiết từng loài sẽ được Thegioidongvat.co chia sẻ đến bạn trong những bài viết tiếp theo.
Xem thêm: 65 sự thật thú vị về thế giới động vật nhất định sẽ khiến bạn bất ngờ (P2)
Comments 0